Thứ Sáu, 10 tháng 3, 2017

Quá trình cải tiến của máy dò kim loại

Máy dò kim loại được ra đời khá sớm, từ năm cuối của thế kỷ 19, từ những thiết kế rất thô sơ và cồng kềnh với chức năng đơn giản như dò viên đạn. Như chúng ta có thể thấy hiện nay, các thiết bị này có hình dáng nhỏ gọn, tối giản về kích thước, tối ưu về chức năng. Vậy chúng trải qua quá trình phát triển cải tiến như thế nào. Các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé!

Quá trình phát triển của máy dò kim loại 

Năm 1920- 1933: Các nhà khoa học đã nỗ lực tạo ra sản phẩm máy dò kim loại có thể dò dưới độ sâu2,5m, ( Những yếu tố nào ảnh hưởng đến độ sâu máy dò kim loại dưới lòng đất có thể hoạt động?)  tuy nhiên chúng rất nặng, chạy trên ống chân không và sử dụng pin riêng. sử dụng rộng rãi trong quá trình giải phóng mặt bằng của các khu vực mìn của Đức trong trận đánh thứ hai của El Alamein khi 500 đơn vị được chuyển tới Thống chế Montgomery để xóa sạch các bãi mìn của người Đức khi rút lui, và sau đó được sử dụng trong cuộc xâm lược đồng minh của Sicily , các cuộc xâm lược đồng minh của Ý và Cuộc xâm lược của Normandy

Máy dò kim loại đã được ứng dụng từ rất lâu trong các cuộc chiến

Năm 1950,1960: Với sự phát minh và phát triển của các bóng bán dẫn, các nhà sản xuất máy dò kim loại và thiết kế làm máy nhẹ hơn nhỏ hơn với mạch cải tiến, chạy trên gói pin nhỏ có rất nhiều công ty đã mọc lên trên toàn Hoa Kỳ và Anh để cung cấp cho nhu cầu ngày càng tăng

Những phát triển hiện đại


  • Discriminators (phân biệt đối xử): Sự phát triển của hệ thống cân bằng cảm ứng- Sự phát triển lớn nhất của công nghệ máy dò kim loại. Hệ thống này liên quan đến hai cuộn dây được cân bằng điện. Khi kim loại xuất hiện gần vùng lân cận của máy dò, chúng sẽ trở nên mất cân bằng. Cho phép máy dò phân biệt đối xử giữa các kim loại , thực tế là tất cả các kim loại có đáp ứng phase khác nhau khi tiếp xúc với dòng điện xoay chiều.
  • Thiết kế cuộn dây mới: Hệ thống cuộn dây cân bằng cảm ứng ban đầu gồm hai cuộn dây giống hệt nhau được đặt trên nhau. La bàn điện tử sản xuất một thiết kế mới: hai cuộn dây hình chữ D, gắn kết lại để trở lại để tạo thành một vòng tròn
  • Xung cảm ứng: Một máy dò kim loại cảm ứng xung với một loạt các cuộn dây.Trong trường hợp không có kim loại, xung phân rã với tốc độ thống nhất, và thời gian nó giảm xuống 0 volt có thể đo chính xác. Tuy nhiên, nếu kim loại có mặt khi máy máy dò bắn xung xuống mặt đất, một dòng nhỏ sẽ chảy trong các kim loại, và thời gian cho điện áp giảm xuống bằng không sẽ được tăng lên. Những sự khác biệt thời gian là phút, nhưng những cải tiến trong thiết bị điện tử đã làm cho nó có thể để đo lường chúng chính xác và xác định sự hiện diện của kim loại ở một khoảng cách tương đối

Những ứng dụng thực tế của máy dò kim loại cải tiến

  • Sử dụng trong khảo cổ học: Máy dò kim loại được sử dụng rộng rãi trong khảo cổ học và được ghi nhận sử dụng đầu tiên bởi sử gia quân sự Don Rickey vào  năm 1958 đã sử dụng một để phát hiện các đường bắn ở Little Big Horn. Tuy nhiên các nhà khảo cổ phản đối việc sử dụng máy dò kim loại của "người tìm hiện vật" hoặc "những người hôi của trong khu vực" có các hoạt động phá vỡ địa điểm khảo cổ.
Một sản phẩm máy dò kim loại dưới lòng đất đang được sử dụng để dò bom mìn
  • Giám sát an ninh: Một loạt các vụ cướp máy bay nổ ra trên nước Mỹ vào năm 1972 để áp dụng công nghệ dò kim loại để kiểm tra hành khách sân bay, ban đầu sử dụng từ kế, hệ thống vẫn còn đặt trong một ống hình trụ lớn, làm ra một cổng dò an ninh.Năm 1995, các hệ thống như Metor 200 xuất hiện với khả năng chỉ ra chiều cao gần đúng của các vật bằng kim loại trên mặt đất, tạo điều kiện cho nhân viên an ninh để xác định vị trí nhanh hơn nguồn gốc của tín hiệu. Tay dò kim loại nhỏ hơn cũng được sử dụng để xác định vị trí một vật kim loại trên người chính xác hơn.
  • Máy dò kim loại công nghiệp được sử dụng trong các ngành dược phẩm, thực phẩm, đồ uống, dệt may, nhựa, hóa chất, gỗ và các ngành công nghiệp đóng gói.
  • Xây dựng dân dụng: Trong xây dựng dân dụng, máy dò kim loại đặc biệt được sử dụng để xác định vị trí các thanh gia cố . Các thiết bị dò là ít phức tạp và chỉ có thể xác định vị trí các vật kim loại bên dưới bề mặt.
Trải qua một quá trình phát triển hàng nửa thế kỷ, máy dò kim loại từ vật thô sơ công kềnh, ít nhạy bén đã trở nên nhỏ gọn với đầy đủ chức năng và độ nhạy với kim loại cao. Để đáp ứng các ngành khác nhau chúng cũng được phát triển thành 3 loại riêng biệt: máy dò kim loại cầm tay, máy dò kim loại công nghiệp và máy dò kim loại dưới lòng đất. Để hiểu rõ hơn về sản phẩm này Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0989937282 để được tư vấn kỹ hơn về sản phẩm . 

Thứ Tư, 8 tháng 3, 2017

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến độ sâu máy dò kim loại dưới lòng đất có thể hoạt động?

Máy dò kim loại dưới lòng đất là thiết bị phát hiện sự tồn tại của kim loại trong lòng đất. Một trong những tiêu chí quan trọng của thiết bị này chính là độ sâu có thể phát hiện được kim loại của. Tuy nhiên các nhà sản xuất lại không thể cam kết chắc chắn được độ sâu của mỗi sản phẩm mà họ tạo ra. Bởi nó còn phụ thuộc và nhiều yếu tố khách quan khác.

Những yếu tố tác động đến độ sâu có thể hoạt động tốt của máy dò kim loại dưới lòng đất

1. Tính dẫn điện của đất: Chắc bạn đã biết có rất nhiều các loại đất khác nhau trên trái đất. Các loại đất khác nhau sẽ có các khoáng chất khác nhau, đất nhiễm khoáng nhiều sẽ có xu hướng làm giảm sức mạnh xâm nhập của máy dò của bạn, mức độ nhiễm khoáng chất càng mạnh thì độ sâu phát hiện càng giảm. Trong các trường hợp đất khoáng đó bạn cần phải có một máy dò kim loại dưới lòng đất có khả năng cân bằng mặt đất tốt để loại bỏ sự ảnh hưởng của mặt đất mà không làm giảm quá nhiều độ sâu xâm nhập, hay bạn cũng có thể cần phải giảm độ nhạy cảm hoặc tăng độ phân biệt đối xử trên một số máy dò.

Độ sâu của máy dò kim loại dưới lòng đất chỉ mang tính tương đối vì phụ thuộc nhiều yếu tố
2. Chiều dài thời gian của một đối tượng được chôn cất: Các hóa chất khác nhau trong đất sẽ gây ra sự ăn mòn kim loại. Một số kim loại bị ăn mòn nhanh hơn so với những kim loại khác. Ví dụ: Một đồng xu kẽm bị ăn mòn bởi các hóa chất đất khá dễ dàng, trong khi trên đồng và bạc là ít hơn nhiều, và sự ăn mòn trên vàng là hầu như không đáng kể. Các hóa chất ăn mòn kim loại và quá trình oxy hóa (rỉ sét) diễn ra được hấp thụ vào đất xung quanh. Điều này làm cho đất để trở thành dẫn điện, do đó làm cho các vật bằng kim loại xuất hiện lớn hơn thực tế và có thể dễ dàng phát hiện hơn. Điều này còn được gọi là “Hiệu ứng hào quang”
3. Kích thước của một đối tượng: Vật bằng kim loại càng lớn càng dễ dàng phát hiện và càng cho độ sâu phát hiện hơn. Ví dụ, một bình đựng đồng xu có thể được phát hiện dễ dàng hơn nhiều so với một đồng xu duy nhất.
4. Hình dạng của một đối tượng: Các đối tượng kim loại mà có hình phẳng, dẹp nằm song song với mặt đất có thể được phát hiện dễ dàng và ở độ sâu lớn hơn so với các đối tượng có hình que mà nằm thẳng đứng so với mặt đất. Vì đối tượng đó làm thay đổi từ trường nhiều hơn so với đối tượng hình que
5. Mức độ từ hóa: Kim loại sắt nhiễm từ sẽ cho độ sâu phát hiện cao hơn so với kim loại khác. Ví dụ: Một nam châm có thể được phát hiện ở độ sâu lớn hơn nhiều so với một kim loại sắt tương đương khác.
6. Kỹ năng vận hành của người sử dụng: Bạn có một máy dò kim loại tốt nhưng điều đó chưa chắc đã mang lại cho bạn những phát hiện đánh giá. Vấn đề là bạn phải biết vận hành máy một cách thành thạo để phát huy hết được giá trị của máy. Để được điều đó chỉ có cách là bạn hãy bỏ nhiều công sức ra để thực hành trong nhiều điều kiện sử dụng khác nhau
Bởi vậy để mua được những sản phẩm máy dò kim loại phù hợp nhất với yêu cầu hãy liên hệ với chúng tôi theo số ĐT 0989937282 để được tư vấn hướng dẫn

Thứ Bảy, 4 tháng 3, 2017

Máy dò kim loại là gì và những ứng dụng thực tế của nó

Máy dò kim loại là thiết bị được ứng dụng rộng rãi trong đời sống và các hoạt động sản xuất, các lĩnh vực hiện nay. Không khó để bắt gặp hình ảnh của chiếc máy này hàng ngày, tuy nhiên thực chất máy dò kim loại là gì và những ứng dụng thực tiễn của nó như thế nào? Hãy cùng Hoàng Liên tìm hiểu bài viết dưới đây

Máy dò kim loại là gì?

Máy dò kim loại là thiết bị phát hiện sự tồn tại của các vật thể, mảnh kim loại trong các đối tượng kiểm tra. Loại máy này hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện để nhận diện sự xuất hiện của kim loại thông qua khả năng dẫn điện tốt của chúng.

Ứng dụng của máy dò kim loại trong thực tế

Máy dò kim loại được thiết kế thành 3 dòng riêng biệt, mỗi loại có những đặc tính khác nhau và được ứng dụng trong các ngành khác nhau
  • Máy dò kim loại cầm tay: Máy dò kim loại cầm tay được sử dụng trong các lực lượng công anh, cảnh sát, trong hàng không để phát hiện các loại vũ khí như dao, súng....  
  • Máy dò kim loại công nghiệp: Dòng máy này được sử dụng chủ yếu trong các ngành sản xuất chế biến, đặc biệt là ngành thực phẩm. Sử dụng máy dò kim loại công nghiệp là loại máy kiểm tra, dò tìm và phát hiện các vật thể kim loại lạ trộn lẫn trong sản phẩm. Máy dò kim loại cho phép kiểm tra mà không tiếp xúc và không phá hỏng sản phẩm.

    Máy dò kim loại được ứng dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm
    Đối với ngành chế biến thực phẩm và thủy sản, thì việc ứng dụng máy dò kim loại vào trong dây chuyền trước khi đóng gói thành phẩm là bắt buộc vì các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Đặc biệt là đối với các nhà máy xuất sản phẩm qua thị trường Châu Âu, Mỹ thì điều kiện để dò tạp chất kim loại càng khắc khe hơn.
  • Máy dò kim loại dưới lòng đất: Được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như Tìm kiếm bom mìn còn sót lại trong chiến tranh, cho các thợ săn tìm kiếm đồ cổ, kho báu bị thất lạc, trong công nghiệp dùng để tìm kiếm đường dây, kim loại chôn ngầm dưới lòng đất, hay cho những người có sở thích dò tìm, khám phá bí ẩn trong lòng đất ...
Với những ứng dụng của máy dò kim loại thì thiết bị này ngày được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên để mua được những sản phẩm chính hãng, các bạn cần phải tìm đến đúng nhà cung cấp uy tín hoặc đọc bài Tư vấn chọn mua máy dò kim loại Điện máy Hoàng Liên là một trong số các đơn vị cung cấp các sản phẩm máy dò kim loại chuẩn giá rẻ . LH 0989937282 để được tư vấn về sản phẩm.

Thứ Tư, 22 tháng 2, 2017

Máy dò kim loại hoạt động dựa trên công nghệ nào?

Máy dò kim loại hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ để phát hiện ra sự tồn tại của kim loại. Máy được áp dụng rộng rãi trong các ngành an ninh, chế biến thực phẩm, khảo cổ học...
Máy dò kim loại cấu tạo đơn giản bao gồm: bộ thăng bằng, hộp điều khiển, cán và cuộn dây dò. Tuy nhiên các sản phẩm máy dò kim loại hoạt động trên 3 nền tảng công nghệ khác nhau

  • Very low frequency (VLF) - tần số rất thấp
  • Pulse induction (PI) - cảm ứng xung
  • Beat-frequency oscillation (BFO): dao động tần số phách

Máy dò kim loại hoạt động dựa trên công nghệ nào?


Kỹ thuật VLF

Very low frequency (VLF), còn được biết với tên “cân bằng cảm ứng” (induction balance), là công nghệ máy dò khá phồ biết được dùng ngày nay. Trong máy dò VLF, có 2 cuộn dây riêng biệt.
Cuộn phát (transmitter coil) - Đây là cuộn dây vòng ngoài. Nó đơn giản chỉ là 1 cuộn dây dẫn. Dòng điện được đưa dọc theo sợ dây, ban đầu theo 1 hướng và sau đó theo hướng ngược lại, lặp đi lặp lại hàng ngàn lần mỗi giây. Số lần mà dòng điện đổi chiều mỗi giây tạo nên tần số của thiết bị.
Cuộn thu (receiver coil) - là cuộn dây vòng trong. Cuộn dây này đóng vai trò như 1 ăng-ten để thu nhận và khuếch đại các tần số nhận được đến từ đối tượng mục tiêu trong lòng đất.

Một sản phẩm máy dò kim loại hoạt động tên công nghệ VLF

Dòng điện di chuyển dọc theo cuộn phát tạo ra một trường điện từ, điều này giống như trong một motor. Cực tính của từ trường trực giao với vòng dây. Mỗi lần dòng điện đổi chiều, cực tính của từ trường thay đổi. Điều này có nghĩa là nếu cuộn dây (hay mặt phẳng chứa vòng dây) song song với mặt đất, từ trường được đẩy ổn định xuống lòng đất và sau đó phản xạ trở lại (bị đẩy ngược lên).
Vì từ trường di chuyển lên và xuống lòng đất trong máy dò kim loại dưới lòng đất , nó tương tác với các vật thể dẫn điện bắt gặp được, làm cho chúng sinh ra một trường cảm ứng yếu. Cực tính của trường cảm ứng của đối tượng ngược với trường của cuộn phát. Nếu trường của cuộn phát rơi xuống thì trường của đối tượng lại đẩy lên.
Cuộn thu hoàn toàn được ngăng cách với từ trường tạo bởi cuộn phát. Tuy nhiên, nó không ngăn cách với từ trường đến từ vật thể trong lòng đất. Vì vậy, khi cuộn thu đưa qua vật thể tạo ra từ trường, một dòng điệ nhỏ chạy trong cuộn dây (cuộn thu). Dòng điện này dao động với cùng tần số như của từ trường tạo bởi vật thể. Cuộn dây khuếch đại tín hiệu này và gửi nó đến hộp điều khiển của máy dò, nơi các cảm biến sẽ phân tích tín hiệu.

Kỹ thuật PI

Một dạng máy dò ít phổ biến hơn dựa trên cảm ứng xung (pulse induction – PI). Không giống như VLF, hệ thống PI có thể sử dụng cùng 1 cuộn dây cho chức năng bộ phát và bộ thu, hoặc người ta có thể sử dụng 2 hay thậm chi 3 cuộn dây đồng thời. Kĩ thuật này tạo ra một xung điện mạnh, ngắn của dòng qua cuộn dây. Mỗi xung tạo ra một từ trường ngắn. Khi xung kết thúc, từ trường đảo cực tính và suy giảm tức thì, kết quả là tạo một xung điện nhọn. Xung nhọn này tồn tại trong vài micro giây và tạo nên một dòng điện khác chạy trong cuộn dây. Dòng này được gọi là “xung phản xạ” (reflect pulse) và nó vô cùng ngắn, chỉ tồn tài khoảng 30 micro giây. Một xung khác sau đó sẽ tiếp tục được tạo ra bởi máy dò và quá trình lặp lại. Một máy dò PI thông dụng tạo ra khoảng 100 xung trong 1 giây, nhưng số lượng này khác nhau rất nhiều tùy vào nhà sản xuất và mẫu thiết bị, trong khoảng từ 25 tới hàng ngàn xung/giây.
Kỹ thuật PI không tốt trên phương diện phân biệt đối tượng bởi vì sự khác nhau về độ dài xung phản xạ giữa các kim loại khó tách bạch. Tuy nhiên, nó lại rất hữu ích trong nhiều trường hợp mà kĩ thuật VLF gặp khó khăn, chẳng hạn trường hợp thăm dò nước muối. Thêm vào đó,máy dò kim loại kỹ thuật PI còn có khả năng phát hiện kim loại ở khoảng cách sâu hơn nhiều so với các kĩ thuật khác.

 Kỹ thuật BFO

Cách đơn giản nhất để phát hiện kim loại là sử dụng kĩ thuật với tên gọi “bộ dao động tần số phách” (beat-frequency oscilator – BFO). Trong một hệ thống BFO, có 2 cuộn dây. Một cuộn lớn nằm trong đầu dò, cuộn nhỏ hơn được đặt trong hộp điều khiển. Mỗi cuộn được kết nối tới 1 bộ dao động, bộ này tạo ra hàng ngàn xung điện trong 1 giây. Tần số của các xung này chênh nhau một chút giữa 2 cuộn giây. Khi các xung này đi qua mỗi cuộn dây, cuộn dây sẽ sinh ra sóng radio. Một bộ thu nhỏ trong hộp điều khiển thu nhận các sóng radio này và tạo ra chuỗi âm điệu (nhịp) dựa trên sự sai khác giữa 2 tần số.
Nếu cuộn dây trong đầu dò đi qua vật thể kim loại, từ trường tạo bởi dòng điện chạy trong cuộn dây tạo ra một từ trường khác quanh đối tượng. Từ trường quanh vật thể giao thoa với sóng radio tạo bởi đầu dò. Vì tần số lệch nhau giữa tín hiệu cuộn dây đầu dò và của hộp điều khiển nên âm nhịp thay đổi về độ dài và cao độ.
Sự đơn giản của kĩ thuật BFO cho phép chúng được các nhà sản xuất tung ra thị trường với các sản phẩm máy dò kim loại giá rẻ. Nhưng những máy dò loại này không cung cấp các mức điều khiển và độ chính xác như dòng VLF hay PI.